Thuật ngữ bảo hiểm phi nhân thọ – Bảo hiểm con người

0
  1. Bảo hiểm bảo vệ người đi biểnOfficers protective Marine Insurance:

Loại  hình bảo hiểm trên cơ sở mọi rủi ro đối với tài sản cá nhân của thuỷ thủ và hành khách trên tàu biển. Bảo hiểm hàng hoá không bảo hiểm tài sản cá nhận của thuỷ thủ và hành khách, vì thế cần mua bảo hiểm này

  1. Bảo hiểm bắt cócKipnap Insurance :

Là bảo hiểm trong trường hợp một người lao động bị bắt cóc ở cơ sở kinh doanh của một doanh nghiệp được bảo hiểm và bị ép buộc quay trở lại để giúp đỡ kẻ tội phạm trong một vụ trộm.

  1. Bảo hiểm bồi thường chi phí nằm việnHospital Confinement Indemnity Insurance:

Bảo hiểm chi trả một khoản tiền ấn định cho mỗi ngày nằm viện của Người được bảo hiểm. Phương thức thanht oán này hoàn toàn khác với những loại bảo hiểm chi phí y tế khác bồi hoàn cho Người đượcbảo hiểm trên cơ sở những chi phí thực tế phát sinh.

  1. bảo hiểm bổ sung chương trình chăm sóc y tế – Medigap Insurance (Medicare Supplymentary Insurance) :

Đơn bảo hiểm được thiết kế để đóng vai trò bổ sung cho Chương trình chăm sóc y tế. Việc bổ sung này được thực hiện dưới hình thức các quyền lợi bổ sung cho Chương trình chăm sóc y tế. Các quyền lợi bổ sung được thực hiện dươi hình thức thanh toán các chi phí y tế đã phát sinh, nhưng loại trừ các mức khấu trừ của Chương trình chăm sóc y tế bằng việc giới hạn về các chi phí y tế được duyệt, giới hạn về thời gian và loại dịch vụ chăm sóc trong các cơ sở chăm sóc, và giới hạn cì các yêu cầu phân chia chi phí khác nhau

  1. Bảo hiểm bổ sung y tế toàn diện – Comprehensive Medicare Supplement :

Đơn bảo hiểm được thiết kế để bảo hiểm mức miễn thường và số tiền đồng bảo hiểm mà người được bảo hiểm chăm sóc y tế phải chịu. Một số đơn bảo hiểm loại này bảo hiểm cả viện phí và chi phí hộ lí tại nhà với số tiền khá lớn hoặc không giới hạn số tiền trả cho mỗi thời hạn sinh đẻ sau khi khoản trợ cấp chăm sóc sức khoẻ đã hết.

  1. Bảo hiểm chết vì tai nạn – Accidental Death Insurance :

Bảo hiểm chết vì tai nạn, thường được kết hợp với bảo hiểm thương tật toàn bộ vĩnh viễn. Trong trường hợp chết vì tai nạn, người thụ hưởng bảo hiểm của Người đượcbảo hiểm sẽ nhận tiền bảo hiểm. Trường hợp tổn thương thân thể vì tai nạn (Như mất một chi), Người được bảo hiểm sẽ được nhận số tiền bảo hiểm theo qui định đó

  1. bảo hiểm chi phí chữa răng – Dental Expense Insurance:

Loại hình bảo hiểm thường áp dụng theo hình thức của chương trình bảo hiểm sức khoẻ toàn diện, trong đó yêu cầu tự bảo hiểm từ 70% đến 80% và theo qui định giới hạn số tiền bảo hiểm hàng năm cho mỗi người. Trong nhiều trường hợp, không áp dụng mức miễn thường đối với các đợt kiểm tra phòng bệnh răng miệng hàng năm. Việc phẫu thuật chỉnh hình thường được  bảo hiểm riêng.

  1. Bảo hiểm gia đình – Family Coverage

Là loại hình bảo hiểm nhằm đảm bảo cho Người được bảo hiểm chỉ đích danh hoặc những người phụ thuộc đủ điều kiện của  Người được bảo hiểm

  1. Bảo hiểm chi phí phẫu thuật – Sugical Expense Insurance

Lợi ích của đơn bảo hiểm nhằm thanh toán chi phí phẫu thuật

  1. Bảo hiểm chi phí y tế – Medical Payments Insurance:

Một điều khoản trong đơn bảo hiểm trách nhiệm và phần bảo hiểm trách nhiệm của các đơn bảo hiểm trọn gói như đơn bảo hiểm trách nhiệm dân sự mô tô, đơn bảo hiểm này bồi thường chi phí y tế cần xét đến lỗi. Người được bảo hiểm không được thừa nhận trách nhiệm đối với thương tật gây ra cho bên khác và cũng không được yêu cầu bên bị thương từ bỏ quyền kiện người được bảo hiểm

  1. Tai nạn:

Là bất kỳ sự kiện bất ngờ hay không lường trước , gây ra bởi một lưc từ bên ngoài, mạnh và có thể nhìn thấy được xảy ra trong thời hạn bảo hiểm là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến thương tật thân thể hoặc chết cho Người được bảo hiểm và xảy ra ngoài sự kiểm soát của Người được bảo hiểm

  1. Thương tật thân thể:

Thương tật thân thể gây ra trực tiếp bởi tai nạn trong thời hạn bảo hiểm dẫn đến Người được bảo hiểm bị thương tật.

  1. Thương tật toàn bộ tạm thời:

Là tình trạng mà Người được bảo hiểm bị thương tật không thể thực hiện được bất kỳ công việc nào của mình, nhưng tình trạng thương tật đó không phải là vĩnh viễn.

  1. Thương tật bộ phận tạm thời:

Là tình trạng mà Người được bảo hiểm bị thương tật không thể thực hiện được một vài nhiệm vụ liên quan đến công việc của mình trong một thời gian nhất định.

  1. Thương tật toàn bộ vĩnh viễn:

Là thương tật làm cho Người được bảo hiểm bị cản trở hoàn toàn khi tham gia vào công việc của người đó hay bị mất hoàn toàn khả năng lao động trong bất kỳ loại lao động nào và kéo dài 52 tuần liên tục và không hy vọng vào sự tiến triển của thương tật đó.

  1. Thương tật bộ phận vĩnh viễn:

Là thương tật làm cho một hay nhiều bộ phận cơ thể của Người được bảo hiểm không có khả năng phục hồi chức năng hoạt động bình thường

  1. Ốm đau:

Là tìnht rạng cơ thể có dấu hiệu của một bệnh lý khác với tình trạng sức khoẻ bình thường

  1. Bệnh/thương tật có sẵn:

Là bệnh hoặc thương tật có từ trước ngày bắt đầu nhận được bảo hiểm theo Hợp đồng bảo hiểm và là bệnh/thương tật mà người được bảo hiểm:

  1. Đã phải điều trị trong vòng 3 năm gần đây;
  2. Triệu chứng bệnh/thương tật đã xuất hiện hoặc đã xảy ra trước ngày ký hợp đồng mà Người được bảo hiểm đã biết hoặc ý thức được cho dù Người được bảo hiểm cso thực sự khám, điều trị hay không

19 Bệnh đặc biệt:

Là những bệnh ung thư và u các loại, huyết áp, tim mạch, loét dạ dày, viêm đa khớp mãn tính, loét ruột, viêm gan các loại, viêm màng trong dạ con, trĩ, sỏi trong các hệ thống tiết niệu và đường  mật, đục thuỷ tinh thể, viêm xoang, Parkinson, bệnh đái tháo đường, bệnh liên quan đến hệ thống tái tạo  máu như lọc máu, thay máu, chạy thận nhân tạo

  1. Tàn tật toàn bộ vĩnh viễn do ốm đau bệnh tật:

Là một sự biến đổi hoàn toàn về thể chất và tinh thần của Người được bảo hiểm làm cho người đó không thể thực hiện đượ bất kỳ các nhu cầu các nhân, xã hội hay công việc, hoặc đáp ứng những yêu cầu của Luật pháy hay Qui định nào.

  1. Dịch vụ xe cứu thương:

Là việc sử dụng xe cứu thương của bệnh viện hoặc phòng khám trong trường hợp Người được bảo hiểm trong tình trạng ốm đau/tai nạn nguy kịch ảnh hưởng đến tình mạng buộc phải đưa người bệnh đến Bệnh viện/phòng khám gần nhất hoặc từ bệnh viện này đến bệnh viện khác (không phải dịch vụ vận chuyển bằng đường hàng không)

  1. Điều trị cấp cứu:

Là việc điều trị khẩn cấp tại cơ sở y tế trong vòng 24 h sau khi có tai nạn hoặc triệu chứng ốm đau/bệnh tật có thể nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ cần thiết phải điều trị khẩn cấp tại phòn cấp cứu, có phát sinh chi phí giường bệnh và hồ sơ có dấu xác nhận cấp cứu của cơ quan y tế

Trường hợp điều trị tại phòng cấp cứu chỉ vì lý do ngoài giờ phục vụ của phòng khám/bệnh viện thì được coi là điều trị ngoại trú

  1. Bệnh viện:

Là một cơ sở khám và điều trị bệnh hợp pháp được nhà nước công nhận và:

  • Có khả năng và phương tiện chuẩn đoán bệnh, điều trị và phẫu thuật.
  • Có điều kiện thuận lợi cho việc điều trị nội trú và có hệ thống theo dõi sức khoẻ hàng ngày cho các bệnh nhân điều trị nội trú.
  • Không phải là nơi để an dưỡng phục hồi sức khoẻ hoặc là một nơi đặc biệt chỉ có mụch đích duy nhất là phục vụ cho người già hoặc giúp đỡ cai nghiện rượu, thuốc phiện, ma tuý hoặc để điều trị rối lại tâm thần, điều trị bệnh phong.
  1. Nằm viện:

Là việc bệnh nhân cần thiết nằm tại bệnh viện ít nhất là 24h để điều trị cho đến khi ra viện kể cả việc sinh đẻ hoặc điều trị trong thời gian thai kỳ. Trong trường hợp bệnh viện không cấp được Giấy nhập viện hoặc xuất viện, hồ sơ y tế hoặc hoá đơn thanh toán thể hiện rõ thời gian điều trị sẽ được coi như chứng từ thay thế. Đơn vị ngày nằm viện được tính bằng 24h hoặc theo đơn vị giường nằm trong giấy ra/xuất viện hoặc chứng từ viện phí chi tiết

  1. Phòng và gường điều trị:

Các chi phí tiền giường nằm điều trị trong một phòng đơn (Không bao gồm phòng VIP) và các khoản chi phí liên quan khác, bao gồm cả phòng chăm sóc đặc biệt các các chi phí chăm sóc y tế cần thiết khác do một y tá có bằng cấp chăm sóc.

  1. Phẫu thuật:

Là một phương pháp khoa học để điều trị thương tật hoặc bệnh tật được thực hiện bởi những phẫu thuật viên có bằng cấp thông qua những ca mổ bằng tay với các dụng cụ y tế hoặc bằng thiết bị y tế trong bệnh viện bao gồm nhưng không giới hạn bởi mổ nộ soi, mổ bằng tia laser…

  1. Cấy ghép nội tạng:

Là việc phẫu thuật để cấy ghép tim, phổi, gan, tuyến tuỵ, thận hoặc xương cho Người được bảo hiểm tiến hành tại một bệnh viện bởi một bác sỹ có trình độ phẫu thuật. Các chi phí mua cơ quan cấy ghép và toàn bộ các chi phí phát sinh cho người hiến bộ phận cơ thể không được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm này.

  1. Điều trị nội trú:

Là việc một Người được bảo hiểm nhập viện phát sinh các chi phí như chi phí trước khi nằm viện, chi phí nằm viện, chi phí điều trị trong ngày, chi phí phẫu thuật (bao gồm phẫu thuật trong ngày), chi phí sau khi xuất viện, chi phí y tế chăm sóc tại nhà hoặc các quyền lợi khác (nếu có) theo các giới hạn qui định trong Bảng tóm tắt hợp đồng bảo hiểm

  1. Chi phí điều trị trước khi nhập viện:

Là các chi phí khám , kiểm tra, siêu âm, chụp chiếu, xét nghiệm cơ bản và tiền thuốc theo chỉ định của Bác sỹ, liên quan trực tiếp đến bệnh/thương tật cần nhập viện và cần theo dõi, được thực hiện trong vòng 30 ngày trước khi nhập viện.

  1. Bác sỹ:

Một Bác sỹ được cấp giấy phép hành nghề hợp pháp, được luật pháp nước sở tại công nhận và bác sỹ đó đang điều trị, hành nghề trong phạm vi Giấy phép được cấp và trong phạm vi chuyên ngành đào tạo của mình, loại trừ Bác sỹ chính là Người được bảo hiểm  hay vợ (chồng) hoặc người thân của Người được bảo hiểm. Một bác sỹ có thể là một bác sỹ chuyên khoa hay cố vấn y tế

  1. Thuốc kê theo đơn của Bác sỹ:

Là những thuốc, dược phẩm được bán và sử dụng theo đơn của bác sỹ và theo qui địng của pháp luật, không bao gồm thực phẩm chức năng, dược mỹ phẩm và các loại vitamin trừ trường hợp các loại vitamin có chỉ định của bác sỹ và chi phí cho các loại vitamin này không lớn hơn chi phí thuốc điều trị.

  1. Chi phí y tế hợp lý:

Các chi phí y tế phát sinh cần thiết cho việc điều trị y tế của Người được bảo hiểm trong các trường hợp ốm đau, bệnh tật, tai nạn.

  1. Điều trị sau khi xuất viện:

Các chi phí điều trị ngay sau khi xuất viện theo chỉ định của Bác sỹ và theo yêu cầu trực tiếp của bệnh viện nhưng tối đa không vượt quá 30 ngày và liên quan trực tiếp đến việc điều trị nội trú trước đó.Những chi phí này bao gồm phí khám, kiểm tra, siêu âm, chụp chiếu, các xét nghiệm cơ bản và tiền thuốc

  1. Chăm sóc y tế tại nhà:

Là các dịch vụ chăm sóc y tế của một y tá được cấp giấy phép hành nghề hợp pháp được thực hiện tại nhà của Người được bảo hiểm và ngay sau khi xuất viện (thời gian nằm viện tối thiểu là 7 ngày). Dịch vụ này phải được thực hiện theo chỉ định của bác sỹ điều trị vù những lý do đặc thù của ngành y

  1. Điều trị trong ngày:

Người được bảo hiểm được nhập viện để điều trị có phát sinh chi phí giường bệnh nheng không lưu lại bệnh viện qua đêm.

  1. Điều trị y tế:

Là việc phẫu thuật, điều trị hoặc chữa trị theo yêu cầu với mụch đích duy nhất kà chữa trị hoặc làm giảm nhẹ tình trạng bệnh tật.

  1. Điều trị phục hồi chức năng:

Không phải là phương pháp điều trị y tế thông thường, là phương pháp điều trị nhằm mục đích khôi phục lại tình trạng bình thường và/hay chức năng sau tổn thương cấo tính hoặc do bệnh kể từ khi người bệnh được bác sỹ chỉ định chuyển sang điều trị tại chuyên khoa phục hồi chức năng, giới hạn điều trị cho mục này là không vượt quá 10% số tiền bảo hiểm/người/năm

  1. Các bộ phận/thiết bị y tế hỗ trợ điều trị

Là tất cả các bộ phận hay các thiết bị được đặt/cấy/trồng vào bất cứ bộ phận nào của cơ thể để hỗ trợ cho chức năng hoạt động của bộ phận đó, hay các dụng cụ y tế dùng để hỗ trợ cho việc điều trị hoặc phẫu thuật,bao gồm nhưng không giới hạn ở đĩa đệm, nẹp, vis, trong phẫu thuật kết xương, máy hỗ trợ tim, dao cắt trĩ theo phương pháp mổ Longo, stent trong phẫu thuật nong động mạch, các ứng dụng hỗ trợ chức năng vận động như nạng, xe đẩy, thiết bị trợ thính, kính thuốc, và các dụng cụ chỉnh hình mang tính chất thẩm mỹ khác…

  1. Bộ phận giả:

Là các vật được làm giả để thay thế cho các bộ phận của cơ thể bao gồm nhưng không giới hạn ở răng giả, chân tay giả, thuỷ tinh thể giả.

  1. Chăm sóc thai sản

Là chi phí y tế liên quan đến quá trình sinh nở và sảy thai hoặc phá thai theo chỉ định của Bác sỹ hoặc thủ thuật mở thông buồng trứng nhưng không liên quan đến việc điều trị vô sinh và bất cứ biến chứng nào phát sinh từ quá trình mang thai của Người được bảo hiểm.

  1. Chăm sóc trẻ mới sinh:

Là các chi phí y tế cần thiết cho việc điều trị nội trú cho trẻ sơ sinh liên quan đến những triệu chứng xuất hiện khi sinh hoặc có biểu hiện trong vòng 7 ngày sau khi sinh với điều kiện người mẹ vẫn nằm trong viện.

  1. Biến chứng thai sản:

Điều trị y tế phát sinh trong khoảng thời gian mang thai hoặc sinh nở và các thủ thuật của sản khoa (loại trừ mổ đẻ theo yêu cầu).

  1. Điều trị ngoại trú:

Là việc điều trị y tế tại một cơ sở y tế, có giấy phép hoạt động hợp lệ (đăng ký với Sở y tế tỉnh/thành phố và cục thuế), nhưng không nhập viện điều trị và không phát sinh chi phí giường bệnh như nội trú hoặc điều trị trong ngày.

  1. Lần khám/điều trị:

Mọi chi phí y tế khám, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh và thuốc điều trị có chẩn đoán bệnh của bác sỹ phát sinh trong một lần Người được  bảo hiểm đến một cơ sở y tế tại một thời điểm nhất định không quá 24h được coi là chi phí của một lầm khám, không phụ thuộc vào số bệnh hay số bác sỹ mà Người được bảo hiểm khácm và điều trị trong cùng lần đó.

  1. Chi phí được thanh toán:

Những chi phí y tế cần thiết phát sinh để điều trị cho Người được bảo hiểm trong trường hợp thương tật, ốm đau, hay bệnh tật trong thời hạn bảo hiểm nhưng không vượt quá giới hạn tối đa mức trách nhiệm qui định trong đơn bảo hiểm.

  1. Người phụ thuộc:

Là vợ/chồng, bố mẹ hoặc bố mẹ chồng hay vợ theo luật pháp dưới 66 tuổi kể từ ngày bắt đầu bảo hiểm của đơn bảo hiểm. Con của Người được bảo hiểm có độ tuổi từ 12 tháng đến 18 tuổi hoặc 23 tuổi nếu đang theo học các khoá dài hạn và chưa kết hôn, kể từ ngày có hiệu lực bảo hiểm hoặc ngày tái tục bảo hiểm tiếp theo.

  1. Mạng lưới giải quyết bảo lãnh viện phí:

Là nơi mà Người đượcbảo hiểm sẽ được bảo lãnh thanh toán các chi phí phát sinh thuộc phạm vi bảo hiểm. Người được bảo hiểm phải tự chi trả chi những chi phí vượt quá mức trách nhiệm đã tham gia trong đơn bảo hiểm tại thời điểm điều trị.

  1. Bệnh bất ngờ:

Là ốm đau hoặc bệnh bất ngờ, không đoán biết trước, bộc phát và có nguồn gốc sau ngày hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực. Đồng thời, do ốm đau hoặc bệnh đó, người được bảo hiểm hay người đại diện của Người được bảo hiểm cần phải yêu cầu được điều trị y tế

  1. Thuốc chỉ định:

Là các loại thuốc điều trị bệnh và phải được sự chỉ định của bác sỹ trước khi sử dụng. thuốc chỉ định không bao gồm các loại thuốc được mua khi không có toa thuốc của Bác sỹ.

Bạn cũng có thể thích