Tổng quan về Incoterm 2010

0

Incoterms 2010 được ICC xuất bản tháng 9/2010 với 11 quy tắc mới và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2011.

Nền kinh tế toàn cầu đã mở ra cơ hội to lớn chưa từng thấy để doanh nghiệp tiếp cận tới các thị trường khắp nơi trên thế giới. Hàng hoá được bán ra ở nhiều nước hơn, với số lượng ngày càng lớn và chủng loại đa dạng hơn. Khi khối lượng và tính phức tạp của buôn bán quốc tế tăng lên, và nếu hợp đồng mua bán hàng hoá không được soạn thảo một cách kỹ lưỡng thì khả năng dẫn đến sự hiểu nhầm và tranh chấp tốn kém cũng tăng lên.

Incoterms®, quy tắc chính thức của ICC về việc sử dụng các điều kiện thương mại trong nước và quốc tế, tạo điều kiện cho thương mại quốc tế phát triển. Việc dẫn chiếu Incoterm® 2010 trong hợp đồng mua bán hàng hoá sẽ phân định rõ ràng nghĩa vụ tương ứng của các bên và làm giảm nguy cơ rắc rối về mặt pháp lý.

Kể từ khi Incoterms® được ICC soạn thảo năm 1936, chuẩn mực về hợp đồng mang tính toàn cầu này thường xuyên được cập nhật để bắt kịp với nhịp độ phát triển của thương mại quốc tế. Incoterms® 2010 có tính đến sự xuất hiện ngày càng nhiều khu vực miễn thủ tục hải quan, việc sử dụng thông tin liên lạc bằng điện tử trong kinh doanh ngày càng tăng, mối quan tâm cao về an ninh trong lưu chuyển hàng hoá và cả những thay đổi về tập quán vận tải. Incoterms® 2010 cập nhật và gom những điều kiện “giao hàng tại nơi đến”, giảm số điều kiện thương mại từ 13 xuống 11, trình bày nội dung một cách đơn giản và rõ ràng hơn. Incoterms® 2010 cũng là bản điều kiện thương mại đầu tiên đề cập tới cả người mua và người bán một cách hoàn toàn bình đẳng.

Thực tế, các Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu ở Việt Nam đang ngày càng phát triển, mở rộng hơn về quy mô và tầm vóc. Tuy nhiên, càng phát triển và càng hoạt động sâutrong hoạt động giao thương quốc tế thì càng nảy sinh nhiều vấn đề vướng mắc, tranh chấp tronghoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Hiện các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam mới chỉ biết và áp dụng Incoterm 2000, trong khi đó Incoterm 2010 sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày01/01/2011. Việc am hiểu và thực hiện hiệu quả Các điều khoản Thương mại quốc tế – Incoterm2010 của ICC sẽ thuận lợi hơn nhiều cho các doanh nghiệp. Trước tiên, khi Incoterm 2010 bắtđầu có hiệu lực thì các doanh nghiệp là đối tác của doanh nghiệp Việt Nam sẽ áp dụng bộ quy tắcnày. Thứ nữa, bộ quy tắc mới này đã sửa đổi và cập nhật những quy tắc trong thương mại quốc tếvà trở thành những kỹ năng cần thiết, không thể thiếu của các nhà xuất, nhập khẩu, người làmthương mại, giao nhận vận tải, bộ phận tín dụng thu hồi nợ trong các ngân hàng, các chuyên giatài chính, và luật sư… Incoterm 2010 chỉ được áp dụng khi nó trở thành một điều khoản trong các hợp đồng thươngmại. Tuy nhiên, vì Incoterm 2010 là sự tổng hợp có chọn lọc qua hơn 70 năm từ những chuyêngia hàng đầu thế giới về thương mại quốc tế soạn thảo. Do đó, hầu hết các hợp đồng thương mạilớn của các quốc gia phát triển đều sẽ áp dụng Incoterm 2010. Đây là bộ quy tắc chuẩn đảm bảocả quyền lợi của bên nhập khẩu và bên xuất khẩu hay nói cách khác là bên bán và bên mua. Côngđoạn đàm phán hợp đồng thương mại của các doanh nghiệp sẽ được đơn giản hóa hơn khi sửdụng Incoterm 2010 là điều khoản trong hợp đồng.

 Những điểm đáng lưu ý

Một quy tắc đầu tiên của Incoterm 2010 là chỉ sử dụng tiếng Anh. Incoterms 2010 quy định tráchnhiệm của người mua và người bán trong việc giao hàng theo hợp đồng bán hàng cụ thể và rõràng hơn các phiên bản trước đây. Incoterms 2010 sẽ đưa vào áp dụng các thông lệ mới nhấttrong thương mại, cập nhật và tổng hợp một số các quy tắc cũ. Hệ thống phân loại mới củaIncoterm 2010 phân chia quy tắc của 11 thông lệ thương mại. Các quy tắc của Incoterms 2010 cũng hướng đến sự phát triển của công nghệ cũng như nhữngvấn đề là xu hướng kinh tế, chính trị, xã hội chung. Incoterms 2010 quy định các nghĩa vụ củangười bán và người mua trong việc cung cấp các chứng từ hợp đồng có thể thực hiện bằng bảnđiện tử nếu các bên đồng ý hoặc đó là tập quán. Nghĩa vụ về bảo hiểm hàng hóa cũng được quyđịnh rõ theo từng bộ quy tắc để đảm bảo quyền lợi của các bên. Đặc biệt quy định về an ninh hàng hóa là nội dung được hầu hết các quốc gia quan tâm và yêucầu kiểm tra nghiêm ngặt. Do đó, các quy tắc của Incoterms 2010 sẽ phân bổ rõ ràng các chi phícó liên quan đến an ninh hàng hóa

Cùng với đó các quy định về phí bốc xếp tại ga, trạm hay những quy định về mua bán hàngnguyên liệu với hàng chế tạo cũng là những nội dung sửa đổi chính trong Incoterms 2010. Hiểuvà áp dụng Incoterms 2010 trong các hợp đồng thương mại sẽ là những lợi thế của doanh nghiệp.Tuy nhiên, Incoterms 2010 cũng chỉ là những quy tắc mang tính chung nhất. Trong các hợp đồngthương mại, đặc biệt thương mại quốc tế, các doanh nghiệp còn phải biết và áp dụng nhiều thônglệ, pháp luật quốc tế khác. Do đó, muốn phát triển, mở rộng và tiến lên, ngoài Incoterms 2010,các doanh nghiệp còn phải tìm hiểu và nghiên cứu nhiều luật pháp quốc tế và trong nước khác.

Các thuật ngữ

  • GLOSSARY – INCOTERMS® 2010
  • agreed destination:  nơi đến thỏa thuận
  • agreed place: nơi thỏa thuận
  • at its own risk and expense: phải tự chịu rủi ro và phí tổn
  • at the buyer’s request, risk and expense: khi người mua yêu cầu, chịu chi phí và rủi ro
  • at the buyer’s risk and expense: với rủi ro và chi phí do người mua chịu
  • at the disposal of the buyer: đặt dưới sự định đoạt của người mua
  • before the contract of sale is concluded: trước khi hợp đồng được ký kết
  • carry out all customs formalities for the export of the goods: làm thủ tục hải quan để xuất khẩu hàng hóa
  • clear the goods for export: làm thủ tục thông quan xuất khẩu
  • commodities: Hàng nguyên liệu đồng nhất
  • container terminal: bến container
  • cost of handling and moving the goods: chi phí xếp dỡ và di chuyển hàng hóa
  • critical points: điểm tới hạn, điểm phân chia trách nhiệm và chi phí giữa hai bên
  • delivery document: chứng từ giao hàng
  • electronic records or procedure: Chứng từ hoặc quy trình điện tử
  • for the account of the seller: do người bán chịu
  • fulfils its obligation: hoàn thành nghĩa vụ
  • guidance note: Hướng dẫn sử dụng
  • import clearance: thủ tục thông quan nhập khẩu
  • incurred by the seller: mà người bán đã chi
  • information that the buyer needs for obtaining insurance: những thông tin mà người mua cần để mua bảo hiểm
  • latter stage: thời điểm muộn hơn
  • load the goods from any collecting vehicle: bốc hàng lên phương tiện vận tải
  • make arrangement for the carriage of the goods: tổ chức việc vận chuyển hàng hóa
  • manufactured goods: hàng hóa sản xuất công nghiệp
  • match this choice precisely: phù hợp với địa điểm này
  • named place of destination: nơi đến chỉ định
  • on board the vessel: xếp lên tàu
  • otherwise agreed between the parties: trừ khi có thỏa thuận khác giữa hai bên
  • over which the buyer has no control: qua địa điểm đó người mua không có quyền kiểm soát
  • physical inspection obligation: nghĩa vụ kiểm tra thực tế
  • place of destination: nơi đến
  • point within the named place of delivery: địa điểm tại nơi giao hàng chỉ định
  • precise point in the place of destination: một điểm cụ thể tại nơi đến
  • procure goods shipped: mua hàng đã gửi
  • provided that the goods have been clearly identified as the contract goods: với điều kiện là *hàng đã được phân biệt rõ là hàng của hợp đồng
  • ready for unloading: sẵn sàng để dỡ khỏi phương tiện vận tải
  • receipt: biên lai
  • risks of loss of or damage to the goods: rủi ro bị mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa
  • specific points/named place of delivery: địa điểm cụ thể tại nơi giao hàng chỉ định
  • stowage of packaged goods: sắp xếp hàng hóa có bao bì
  • string sales: Bán hàng theo chuỗi
  • terminal handling charges: phí xếp dỡ tại bến bãi (THC)
  • terminal operator: người điều hành bến bãi
  • the named place of destination: nơi đến được chỉ định
  • the named place: nơi được chỉ định
  • the named terminal: bến được chỉ định
  • the parties are well advised to specify as clearly as possible: Các bên nên quy định càng rõ càng tốt
  • the point of delivery: địa điểm giao hàng
  • unloaded from the arriving vehicle: đã dỡ khỏi phương tiện vận tải
  • when a ship is used as a part of the carriage: khi một phần chặng đường được vận chuyển bằng tàu biển
  • whether one or more mode of transportation: sử dụng một hay nhiều phương thức vận tải.
  • within the named place of delivery destination/ several points: tại nơi giao hàng chỉ định có nhiều địa điểm có thể giao hàng

Điều kiện Incoterms giải thích những điều kiện thương mại được viết tắt bằng ba chữ cái, thể hiện tập quán giao dịch giữa các doanh nghiệp trong các hợp đồng mua bán hàng hóa. Điều kiện Incoterms chủ yếu mô tả các nghĩa vụ, chi phí và rủi ro trong quá trình hàng hóa được giao từ người bán sang người mua.

CÁCH SỬ DỤNG

Dẫn chiếu các điều kiện Incoterms® 2010 vào hợp đồng mua bán hàng hóa

Muốn áp dụng các quy tắc Incoterms® 2010 vào hợp đồng mua bán hàng hóa thì phải làm rõ điều đó trong hợp đồng bằng cách dùng các từ ngữ, như: “[Điều kiện được chọn, tên địa điểm, Incoterms® 2010]”.

Lựa chọn điều kiện Incoterms phù hợp

Điều kiện Incoterms được chọn phải phù hợp với hàng hóa, phương tiện vận tải và quan trọng hơn cả là phải xem các bên có ý định đặt ra cho người mua hoặc người bán các nghĩa vụ bổ sung, ví dụ như nghĩa vụ tổ chức vận tải và mua bảo hiểm. Hướng dẫn sử dụng trong từng điều kiện Incoterms cung cấp những thông tin đặc biệt hữu ích cho việc lựa chọn các điều kiện. Dù chọn điều kiện Incoterms nào, các bên vẫn cần biết rằng việc giải thích hợp đồng còn chi phối mạnh mẽ hơn tập quán riêng của từng cảng hoặc từng địa phương có liên quan.

Quy định nơi hoặc cảng càng chính xác càng tốt

Điều kiện Incoterms được lựa chọn chỉ làm việc tốt khi các bên chỉ định một nơi hoặc một cảng, và sẽ là tối ưu nếu các bên quy định chính xác nơi hoặc cảng đó. Chẳng hạn cần quy định như: “FCA 38 Cours Albert 1er, Paris, France Incoterms® 2010”

Theo các điều kiện như: Giao tại xưởng (EXW), Giao cho người chuyên chở (FCA), Giao tại bến (DAT), Giao tại nơi đến (DAP), Giao hàng đã nộp thuế (DDP), Giao dọc mạn tàu (FAS), Giao lên tàu (FOB), thì nơi được chỉ định là nơi diễn ra việc giao hàng và là nơi rủi ro chuyển từ người bán sang người mua. Theo các điều kiện: Cước phí trả tới (CPT), Cước phí và bảo hiểm trả tới (CIP), Tiền hàng và cước phí (CFR), Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí (CIF), thì địa điểm được chỉ định khác với nơi giao hàng. Theo bốn điều kiện này, nơi được chỉ định là nơi đến mà cước phí được trả. Việc ghi nơi hoặc đích đến có thể được cụ thể hóa hơn bằng cách quy định một địa điểm cụ thể tại nơi hoặc đích đến đó nhằm tránh sự nghi ngờ hoặc tranh chấp.

Lưu ý các điều kiện Incoterms không làm cho hợp đồng đầy đủ

Incoterms đã chỉ rõ bên nào trong hợp đồng mua bán có nghĩa vụ thuê phương tiện vận tải hoặc mua bảo hiểm, khi nào người bán giao hàng cho người mua và chi phí nào mỗi bên phải chịu. Song, Incoterms không nói gì tới mức giá phải trả hay phương thức thanh toán. Đồng thời, Incoterms cũng không đề cập tới sự chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa và hậu quả của việc vi phạm hợp đồng. Những vấn đề này thường được quy định trong các điều khoản khác của hợp đồng hoặc trong luật điều chỉnh hợp đồng. Các bên nên biết rằng luật địa phương được áp dụng có thể làm mất hiệu lực bất kỳ nội dung nào của hợp đồng, kể cả điều kiện Incoterms đã được chọn.

Một số đặc điểm của Incoterms 2010

  1. Hai điều kiện mới (DAT và DAP) thay thế các điều kiện DAF, DES, DEQ, DDU

Số điều kiện trong Incoterms 2010 đã giảm từ 13 xuống 11. Có được điều này là nhờ việc thaythế bốn điều kiện cũ của Incoterms 2000 (DAF, DES, DEQ, DDU) bằng hai điều kiện mới có thểsử dụng cho mọi phương thức vận tải là DAT – Giao hàng tại bến và DAP – Giao tại nơi đến.

INCOTERMS 2000

INCOTERMS 2010

EXW EXW
FCA FCA
CPT CPT
CIP CIP
DAF DAP
DES*
DDU
DEQ* DAT
DDP DDP
FAS* FAS*
FOB* FOB*
CFR* CFR*
CIF* CIF*

  1. Phân loại 11 điều kiện Incoterms 2010

Nhóm thứ nhất gồm bảyđiều kiện có thể sử dụng mà không phụ thuộc vào phương thứcvận tải lựa chọn và cũng không phụ thuộc vào việc sử dụng một hay nhiều phương thứcvận tải. Nhóm này gồm các điều kiện EXW, FCA, CPT, CIP, DAT, DAP, DDP.

Nhóm thứ hai gồm bốn điều kiện FAS, FOB, CFR và CIF . Trong nhóm này, địa điểmgiao hàng và nơi hàng hóa được chở tới người mua đều là cảng biển, vì thế, chúng đượcxếp vào nhóm các điều kiện “đường biển và đường thủy nội địa”.

Ở ba điều kiện FOB, CFR và CIF,mọi cách đề cập tới lan can tàu như một điểm giaohàng đã bị loại bỏ. Thay vào đó, hàng hóa xem như đã được giao khi chúng đã được “xếp lên tàu”.

Điều này phản ánh sát hơn thực tiễn thương mại hiện đại và xóa đi hìnhảnh đã khá lỗi thời về việc rủi ro di chuyển qua một ranh giới tưởng tượng.

  1. Các điều kiện dùng cho thương mại quốc tế và nội địa

Theo truyền thống, các điều kiện Incoterms thường được sử dụng trong các hợp đồng mua bán quốc tế, khi có sự di chuyển của hàng hóa qua biên giới quốc gia. Tuy vậy, tại nhiềunơi trên thế giới, sự phát triển của các khối thương mại, như Liên minh châu Âu đã khiếncác thủ tục tại biên giới giữa các quốc gia không còn quan trọng nữa. Do đó, tiêu đề phụcủa Incoterms 2010 đã chính thức khẳng định chúng có thể được sử dụng cho cả các hợpđồng mua bán quốc tế và nội địa.

  1. Hướng dẫn sử dụng

Trước mỗi điều kiện Incoterms sẽ có một Hướng dẫn sử dụng. Hướng dẫn sử dụng giảithích những vấn đề cơ bản của mỗi điều kiện Incoterms, chẳng hạn như: khi nào thì nênsử dụng điều kiện này, khi nào rủi ro được được chuyển giao và chi phí được phân chiagiữa người mua và người bán như thế nào. Hướng dẫn sử dụng không phải là một bộ phậncủa các điều kiện Incoterms 2010 mà nhằm giúp người sử dụng lựa chọn một cách chínhxác và hiệu quả điều kiện thích hợp cho từng giao dịch cụ thể.

  1. Trao đổi thông tin bằng điện tử

Các phiên bản Incoterms trước đây đã chỉ rõ những chứng từ có thể được thay thế bằngthông điệp dữ liệu điện tử. Tuy vậy, giờ đây các mục A1/B1 của Incoterms 2010 cho phépcác trao đổi thông tin bằng điện tử có hiệu lực tương đương với việc trao đổi thông tin bằng giấy, miễn là được các bên đồng ý hoặc theo tập quán. Cách quy định này sẽ tạođiều kiện cho sự phát triển của các giao dịch điện tử mới trong suốt thời gian Incoterms2010 có hiệu lực.

  1. Bảo hiểm

Incoterms 2010 là phiên bản điều kiện thương mại đầu tiên kể từ khi Các điều kiện bảohiểm hàng hóa được sửa đổi và tính đến những thay đổi của các điều kiện này. Incoterms2010 đưa ra nghĩa vụ về thông tin liên quan tới bảo hiểm trong các mục A3/B3, mục quyđịnh về hợp đồng vận tải và bảo hiểm. Những điều khoản này được chuyển từ các mụcA10/B10 trong Incoterms 2000 vốn được quy định chung chung hơn. Ngôn từ liên quantới bảo hiểm trong các mục A3/B3 cũng đã được hiệu chỉnh nhằm làm rõ nghĩa vụ củacác bên về vấn đề này.

  1. Thủ tục an ninh và các thông tin cần thiết để làm thủ tục

Hiện nay, mối quan tâm về an ninh trong quá trình vận tải hàng hóa ngày càng gia tăng,đòi hỏi phải có bằng chứng xác nhận hàng hóa không gây nguy hiểm cho con người hoặctài sản vì bất kỳ lí do gì trừ bản chất tự nhiên của hàng hóa. Do đó, Incoterms 2010 trongcác mục A2/B2 và A10/B10 của nhiều điều kiện, đã phân chia nghĩa vụ giữa người muavà người bán về việc tiếp nhận sự hỗ trợ để làm thủ tục an ninh, như là thông tin vể quytrình trông nom, bảo quản hàng hóa.

  1. Phí xếp dỡ tại bến bãi (THC)

Theo các điều kiện CPT, CIP, CFR, CIF, DAT, DAP và DDP, người bán phải tổ chứcviệc vận chuyển hàng hóa tới nơi đến theo thỏa thuận. Dù người bán trả cước phí nhưngthực chất người mua mới là người chịu cước phí vì chi phí này thường đã bao gồm trongtổng giá bán. Chi phí vận tải đôi khi bao gồm cả chi phí xếp dỡ và di chuyển hàng hóa trong cảng hoặc bến container và người chuyên chở hoặc người điều hành bến bãi có thể buộc người mua trả chi phí này khi nhận hàng.

Trong những trường hợp như vậy, người mua không muốn phải trả cùng một khoản chi phí tới hai lần: một lần trả cho người bán dưới dạng một phần tổng giá hàng và một lần trảđộc lập cho người chuyên chở hoặc người điều hành bến bãi. Incoterms 2010 cố gắngkhắc phục điều này bằng cách phân chia rõ ràng các chi phí này tại mục A6/B6 của cácđiều kiện kể trên.

  1. Bán hàng theo chuỗi

Hàng nguyên liệu đồng nhất, khác với hàng hóa chế biến, thường được bán ra nhiều lầntrong quá trình vận chuyển theo một “chuỗi”. Khi điều này diễn ra, người bán ở giữachuỗi không phải là người “gửi” (ship) hàng vì chúng đã được gửi bởi người bán đầu tiêntrong chuỗi, do đó, thực hiện nghĩa vụ của mình đối với người mua không phải bằng việcgửi hàng mà bằng việc “mua” hàng hóa đã được gửi. Nhằm làm rõ vấn đề này, Incoterms2010 đưa thêm nghĩa vụ “mua hàng đã gửi” như một phương án thay thế cho nghĩa vụ gửihàng trong các quy tắc Incoterms thích hợp.

  1. Các biến thể của Incoterms

Đôi khi các bên muốn thay đổi điều kiện Incoterms. Incoterms 2010 không cấm sự thayđổi như vậy vì có thể gặp rủi ro khi làm việc này. Để tránh những rủi ro không mong đợi,các bên cần làm rõ những thay đổi trong hợp đồng. Ví dụ, nếu sự phân chia chi phí theocác điều kiện Incoterms 2010 được sửa đổi trong hợp đồng, các bên cũng nên làm rõ liệuhọ có muốn thay đổi điểm chuyển giao rủi ro từ người bán sang người mua hay không.

H ư ớng   dẫn   sử   dụng

EXW (tên địa điểm giao hàng)

Điều kiện này có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải và có thể sử dụng khi có nhiều phương thức vận tải tham gia. Điều kiện này phù hợp với thương mại nội địa trong khiđiều kiện FCA thường thích hợp hơn trong thương mại quốc tế.

“Giao tại xưởng” có nghĩa là người bán giao hàng khi đặt hàng hóa dưới quyền định đoạtcủa người mua tại cở sở của người bán hoặc tại một địa điểm chỉ định (ví dụ xưởng, nhàmáy, kho, v.v…). Người bán không cần xếp hàng lên phương tiện tiếp nhận cũng nhưkhông cần làm thủ tục thông quan xuất khẩu (nếu có).

Các bên nên quy định càng rõ càng tốt địa điểm tại nơi giao hàng chỉ định vì chi phí và rủiro đến điểm đó do người bán chịu. Người mua chịu toàn bộ chi phí và rủi ro liên quan đếnviệc nhận hàng từ điểm quy định, nếu có, tại nơi giao hàng chỉ định.

Điều kiện EXW là điều kiện mà nghĩa vụ của người bán là ít nhất. Điều kiện này nênđược áp dụng cẩn trọng với một số lưu ý sau:a)Người bán không có nghĩa vụ với người mua về việc xếp hàng, mặc dù trên thực tế người báncó điều kiện hơn để thực hiện công việc này. Nếu người bán xếp hàng thì người bán làm việc đóvới rủi ro và chi phí do người mua chịu. Trường hợp người bán có điều kiện hơn trong việc xếphàng thì điều kiện FCA, theo đó người bán xếp hàng và chịu tất cả rủi ro và chi phí, sẽ thích hợphơn.

Một người mua mua từ một người bán theo điều kiện EXW để xuất khẩu cần biết rằng người bán chỉ có nghĩa vụ hỗ trợ người mua khi người mua yêu cầu để thực hiện xuất khẩu chứ người bán không có nghĩa vụ làm thủ tục hải quan. Do đó, người mua không nên sửa dụng điều kiệnEXW nếu họ không thể trực tiếp hoặc gián tiếp làm thủ tục thông quan xuất khẩu.c) Người mua có nghĩa vụ rất hạn chế trong việc cung cấp thông tin cho người bán liên quan đếnxuất khẩu hàng hóa. Tuy vậy, người bán có thể cần một số thông tin, chẳng hạn để tính thuế hoặc báo cáo.

FCA (tên địa điểm giao hàng)

Điều kiện này có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải và có thể sử dụng khi có nhiều phương thức vận tải tham gia.

“Giao cho người chuyên chở” có nghĩa là người bán giao hàng cho người chuyên chở hoặc một người khác do người mua chỉ định, tại cở sở của người bán hoặc tại địa điểm chỉđịnh khác. Các bên cần phải quy định rõ địa điểm tại nơi được chọn để giao hàng, vì rủiro được chuyển cho người mua tại địa điểm đó.

Nếu các bên định giao hàng tại cơ sở của người bán thì nên quy định địa chỉ cơ sở củangười bán là nơi giao hàng. Nếu các bên có ý định giao hàng tại một địa điểm khác thì các bên phải chỉ ra địa điểm giao hàng khác đó.

Điều kiện FCA đòi hỏi người bán phải thông quan xuất khẩu, nếu có. Tuy vậy, người bánkhông có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, trả thuế nhập khẩu hoặc trả chi phí làm thủ tục thông quan nhập khẩu.

CPT (nơi đến quy định)

Điều kiện này có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải và có thể sử dụng khi có nhiều phương thức vận tải tham gia.“Cước phí trả tới” có nghĩa là người bán giao hàng cho người chuyên chở hoặc một người khácdo người bán chỉ định tại một nơi thỏa thuận (nếu điểm đó đã được các bên thỏa thuận) và người bán phải ký hợp đồng và trả chi phí vận tải cần thiết để đưa hàng hóa tới địa điểm đến được chỉđịnh.Điều kiện này có hai điểm tới hạn, vì rủi ro và chi phí được chuyển giao tại hai điểm khác nhau.Các bên nên quy định càng rõ càng tốt trong hợp đồng về địa điểm giao hàng tại đó rủi ro đượcchuyển cho người mua, và địa điểm đến được chỉ định mà người bán phải thuê phương tiện vậntải để chở hàng đến. Nếu nhiều người chuyên chở tham gia vận tải hàng hóa đến nơi quy định vàcác bên không có thỏa thuận về điểm giao hàng cụ thể thì rủi ro được chuyển khi hàng hóa đãđược giao cho người chuyển chở đầu tiên tại địa điểm hoàn toàn do người bán lựa chọn và ngườimua không có quyền gì về việc này. Nếu các bên muốn rủi ro được chuyển tại một thời điểm muộn hơn (ví dụ như tại cảng biển hoặctại sân bay), thì họ phải quy định cụ thể trong hợp đồng mua bán.Các bên cũng nên quy định càng rõ càng tốt địa điểm tại nơi đến được chỉ định, vì các chi phí đếnđiểm đó là do người bán chịu. Người bán phải ký hợp đồng vận tải phù hợp với địa điểm này. Nếu người bán phải trả thêm chi phí theo hợp đồng vận tải liên quan đến việc dỡ hàng tại điểm đến quy định thì người bán sẽ không có quyền đòi hỏi người mua bồi hoàn những chi phí đó trừkhi có thỏa thuận khác giữa hai bên.Điều kiện CPT yêu cầu người bán phải thông quan xuất khẩu, nếu có. Tuy vậy, người bán không có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, trả bất kỳ khoản thuế nhập khẩu hoặc thực hiện bất kỳ thủ tụcthông quan nhập khẩu nào.

CIP ( nơi đến quy định)

Điều kiện này có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải và có thể sử dụng khi có nhiều phương thức vận tải tham gia.Điều kiện “Cước phí và bảo hiểm trả tới” có nghĩa là người bán giao hàng hóa cho người chuyênchở hoặc người khác do người bán chỉ định tại địa điểm đã thỏa thuận (nếu địa điểm đã được thỏathuận giữa các bên), ngoài ra người bán phải trả chi phí vận tải cần thiết để đưa hàng hóa tới nơiđến quy định. Người bán cũng phải ký hợp đồng bảo hiểm cho những rủi ro của người mua về mất mát hoặc hưhỏng của hàng hóa trong quá trình vận tải. Người mua cần lưu ý rằng theo điều kiện CIP người bán chỉ phải mua bảo hiểm với phạm vi tối thiểu. Nếu người mua muốn được bảo hiểm với phạmvi lớn hơn, người mua cần thỏa thuận rõ ràng với người bán hoặc tự mình mua bảo hiểm bổ sung.Khi sử dụng các điều kiện CPT, CIP, CFR và CIF, người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khigiao hàng hóa cho người chuyên chở chứ không phải khi hàng hóa được vận chuyển tới điểm đếnquy định.Điều kiện này có hai điểm tới hạn: rủi ro và chi phí được chuyển giao tại hai địa điểm khác nhau.Các bên sẽ phải xác định rõ điểm giao hàng, nơi rủi ro được chuyển sang cho người mua và điểmđến quy định, nơi người bán phải ký hợp đồng vận tải. Nếu nhiều người vận tải được sử dụng choviệc vận chuyển hàng hóa đến nơi quy định và các bên không có thỏa thuận về điểm giao hàng cụthể thì rủi ro được chuyển khi hàng hóa đã được chuyển giao cho người chuyên chở đầu tiên tạiđịa điểm hoàn toàn do người bán lựa chọn và người mua không có quyền gì về việc này. Nếu các bên muốn rủi ro được chuyển tại một thời điểm sau đó (ví dụ như tại cảng biển hoặc tại sân bay),thì họ cần phải quy định cụ thể trong hợp đồng.

DAT  (nơi đến quy định)

Điều kiện này có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải và có thể sử dụng khi có nhiều phương thức vận tải tham gia.“Giao tại bến” (Deliver at Terminal) có nghĩa là người bán giao hàng, khi hàng hóa sau khi đãdỡ khỏi phương tiện vận tải, được đặt dưới sự định đoạt của người mua tại một bến chỉ định, tạicảng hoặc tại nơi đến chỉ định. “Bến” (terminal) bao gồm bất kỳ nơi nào, dù có mái che haykhông có mái che, như cầu cảng, kho, bãi container hoặc ga đường bộ, đường sắt hoặc hàngkhông. Người bán chịu mọi chi phí và rủi ro liên quan để đưa hàng hóa đến địa điểm đó. Người bán được khuyên nên ký hợp đồng vận tải đến đúng địa điểm đó

Các bên nên quy định càng rõ càng tốt về bến và, nếu có thể, một điểm cụ thể tại bến hoặc tạicảng hoặc nơi đến thỏa thuận vì người bán chịu rủi ro đưa hàng hóa đến địa điểm đó. Người bánđược khuyên nên ký hợp động vận tải đến đúng địa điểm đó.Hơn nữa, nếu các bên muốn người bán chịu rủi ro và chi phí vận chuyển và dỡ hàng từ bên đếnmột địa điểm khác thì nên sử dụng điều kiện DAP hoặc DDP.Điều kiện DAT yêu cầu người bán làm thủ tục thông quan xuất khẩu hàng hóa, nếu cần. Tuyvậy, người bán không có nghĩa vụ làm thủ tục nhập khẩu hay trả bất kỳ khoản thuế nhập khẩu nào hay tiến hành các thủ tục thông quan nhập khẩu.

DAP (nơi đến quy định)

Điều kiện này có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải và có thể sử dụng khi có nhiều phương thức vận tải tham gia.“Giao hàng tại nơi đến” có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hóa được đặt dưới quyềnđịnh đoạt của người mua trên phương tiện vận tải, sẵn sàng dỡ tại nơi đến chỉ định. Người bánchịu mọi rủi ro liên quan để đưa hàng hóa đến nơi đến chỉ định.Các bên nên quy định càng rõ càng tốt về địa điểm cụ thể tại nơi đến thỏa thuận vì người bánchịu mọi rủi ro tới địa điểm đó. Người bán được khuyên nên ký hợp đồng vận tải đến đúng địađiểm đó. Nếu người bán, theo hợp đồng vận tải phải trả chi phí dỡ hàng ở nơi đến thì người bánkhông có quyền đòi lại khoản phí này từ người mua, trừ khi có thỏa thuận khác giữa hai bên.Điều kiện DAP yêu cầu người bán làm thủ tục thông quan xuất khẩu, nếu có. Tuy vậy, người bán không có nghĩa vụ làm thủ tục thông quan nhập khẩu, trả thuế nhập khẩu hoặc làm các thủtục thông quan nhập khẩu. Nếu các bên muốn người bán làm thủ tục thông quan nhập khẩu, trả thuế và chi phí liên quan đến nhập khẩu thì nên sử dụng điều kiện DDP.

DDP (nơi đến quy định)

Điều kiện này có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải và có thể sử dụng khi có nhiều phương thức vận tải tham gia.“Giao hàng đã thông quan nhập khẩu” có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hóa được đặtdưới quyền định đoạt của người mua, đã thông quan nhập khẩu, trên phương tiện vận tải chở đếnvà đã sẵn sàng để dỡ hàng tại nơi đến quy định. Người bán chịu mọi chi phí và rủi ro liên quan để đưa hàng hóa tới nơi đến và có nghĩa vụ thôngquan cho hàng hóa, không chỉ thông quan xuất khẩu mà còn thông quan nhập khẩu, trả các khoảnthuế, phí và thực hiện các thủ tục cho thông quan xuất và nhập khẩu.Điều kiện DDP thể hiện nghĩa vụ tối đa của người bán.Các bên nên quy định càng rõ càng tốt về địa điểm giao hàng cụ thể tại nơi đến thỏa thuận vìngười bán chịu mọi chi phí và rủi ro đưa hàng hóa tới địa điểm đó. Nếu người bán,theo quy địnhcủa hợp đồng vận tải, phải trả chi phí dỡ hàng ở nơi đến thì người bán không được đòi lại khoản phí này từ người mua, trừ khi có thỏa thuận khác giữa hai bên.Các bên không nên sử dụng điều kiện DDP nếu người bán không thể trực tiếp hay gián tiếp làmthủ tục nhập khẩu

Nếu các bên muốn người mua chịu mọi rủi ro và chi phí thông quan nhập khẩu thì nên sử dụngđiều kiện DAP.Mọi khoản thuế giá trị gia tăng (VAT) hay các loại thuế khác phải nộp khi nhập khẩu do người bán chịu, trừ phi có thỏa thuận khác một cách rõ ràng trong hợp đồng mua bán.

FAS (tên cảng xếp hàng quy định)

Điều kiên này chỉ áp dụng với vận tải biển hoặc vận tải đường thủy nội địa.“Giao dọc mạn tàu” có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hóa được đặt dọc mạn con tàu dongười mua chỉ định (ví dụ đặt trên cầu cảng hoặc trên xà lan) tại cảng giao hàng chỉ định. Rủi rovề mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa di chuyển khi hàng hóa được đặt dọc mạn tàu, và ngườimua chịu mọi chi phí kể từ thời điểm này trở đi.Các bên nên quy định càng rõ càng tốt về địa điểm xếp hàng tại cảng giao hàng chỉ định, vì mọichi phí và rủi ro về hàng hóa tới địa điểm đó do người bán chịu và các chi phí này và chi phí làmhàng có thể thay đổi tùy tập quán từng cảng. Người bán, hoặc phải đặt hàng hóa dọc mạn tàu hoặc mua sẵn hàng hóa đã được giao như vậy.Từ “mua sẵn” ở đây áp dụng cho việc bán hàng nhiều lần trong quá trình vận chuyển (bán hàngtheo lô) rất phổ biến trong mua bán hàng nguyên liệu.Khi hàng được đóng trong container, thông thường người bán phải giao hàng cho người chuyênchở tại bến, chứ không giao dọc mạn tàu. Trong trường hợp này, điều kiện FAS là không phùhợp, mà nên sử dụng điều kiện FCA.Điều kiện FAS yêu cầu người bán phải làm thủ tục thông quan xuất khẩu (nếu có). Tuy vậy,người bán không có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, trả các khoản thuế nhập khẩu hoặc làm thủ tục thông quan nhập khẩu.

FOB (tên cảng giao hàng)

Điều kiên này chỉ áp dụng với vận tải biển hoặc vận tải đường thủy nội địa.“Giao hàng trên tàu” có nghĩa là người bán giao hàng lên con tàu do người mua chỉ định tại cảngxếp hàng chỉ định hoặc mua được hàng hóa đã sẵn sàng để giao như vậy. Rủi ro về mất mát hoặchư hỏng của hàng hóa di chuyển khi hàng hóa được xếp lên tàu, và người mua chịu mọi chi phíkể từ thời điểm này trở đi. Người bán phải giao hàng lên tàu hoặc mua sẵn hàng hóa đã được giao như vậy. Việc dẫn chiếutừ “mua sẵn” ở đây áp dụng cho việc bán hàng nhiều lần trong quá trình vận chuyển (bán hàngtheo lô) rất phổ biến trong mua bán hàng nguyên liệu.Điều kiện FOB có thể không phù hợp khi hàng hóa được giao cho người chuyên chở trước khiđược xếp lên tàu, ví dụ hàng hóa trong container thường được giao tại các bến bãi (terminal).Trong trường hợp này nên sử dụng điều kiện FCA.Điều kiện FOB yêu cầu, người bán phải làm thủ tục thông quan xuất khẩu (nếu có). Tuy vậy,người bán không có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, trả các khoản thuế nhập khẩu hoặc làm thủtục thông quan nhập khẩu.

CFR (cảng đến quy định)

Điều kiên này chỉ áp dụng với vận tải biển hoặc vận tải đường thủy nội địa.“Tiền hàng và cước phí” có nghĩa là người bán phải giao hàng lên tàu hoặc mua hàng để giaohàng như vậy. Rủi ro về mất mát hay hư hỏng của hàng hóa di chuyển khi hàng được giao lêntàu. Người bán phải ký hợp đồng và trả các chi phí và cước phí cần thiết để đưa hàng hóa đếncảng đến quy định.Khi sử dụng các điều kiện CPT, CIP, CFR và CIF, người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khingười bán giao hàng cho người chuyên chở theo cách thức được quy định cụ thể trong mỗi điềukiện, chứ không phải hàng tới nơi đến.Điều kiện này có hai điểm tới hạn, vì rủi ro di chuyển và chi phí được phân chia ở các địa điểmkhác nhau. Trong khi hợp đồng luôn chỉ rõ cảng đến thì nó có thể lại không chỉ rõ cảng xếp hàng – là nơi mà rủi ro di chuyển sang người mua. Nếu cảng gửi hàng có ý nghĩa đặc biệt đối vớingười mua, thì các bên quy định trong hợp đồng càng cụ thể càng tốt.Các bên xác định càng cụ thể càng tốt địa điểm đến đã thỏa thuận, vì các chi phí cho đến địa điểmđó do người bán chịu. Người bán nên ký các hợp đồng vận tải đến đúng địa điểm này. Nếu theohợp đồng chuyên chở, người bán phải trả các chi phí liên quan đến việc dỡ hàng tại địa điểm chỉđịnh ở cảng đến, thì người bán không có quyền đòi lại chi phí đó từ người mua trừ phi hai bên cóthỏa thuận khác. Người bán phải, hoặc giao hàng lên tàu, hoặc mua hàng đã giao để vận chuyển hàng đến cảngđến. Ngoài ra, người bán phải ký hợp đồng vận chuyển hàng hóa hoặc “mua” một hợp đồng nhưvậy. Từ “mua” ở đây áp dụng cho việc bán hàng nhiều lần trong quá trình vận chuyển (bán hàngtheo lô) rất phổ biến trong mua bán hàng nguyên liệu.CFR không phù hợp khi hàng hóa được giao cho người chuyên chở trước khi hàng được giao lêntàu, ví dụ hàng đóng trong container, mà thường là giao hàng tại bến, bãi. Trong trường hợp nàynên sử dụng điều kiện CPT.CFR đòi hỏi người bán thông quan xuất khẩu cho hàng hóa (nếu có). Tuy vậy, người bán khôngcó nghĩa vụ thông quan nhập khâu, trả bất kỳ loại thuế nhập khẩu nào hay tiến hành bất kỳ mộtthủ tục hải quan nhập khẩu nào.

CIF (cảng đến quy định)

Điều kiên này chỉ áp dụng với vận tải biển hoặc vận tải đường thủy nội địa.“Tiền hàng, phí bảo hiểm và cước phí” có nghĩa là người bán phải giao hàng lên tàu hoặc muahàng đã giao như vậy. Rủi ro về mất mát hay hư hỏng của hàng hóa di chuyển khi hàng đượcgiao lên tàu. Người bán phải ký hợp đồng và trả các chi phí và cước phí cần thiết để đưa hàng hóađến cảng đến quy định. Người bán cũng ký hợp đồng bảo hiểm để bảo hiểm những rủi ro của người mua về mất mát hoặcthiệt hại của hàng hóa trong quá trình vận chuyển. Người mua nên lưu ý rằng theo điều kiện CIF,người bán chỉ phải mua bảo hiểm theo điều kiện tối thiểu. Nếu người mua muốn được bảo hiểm ở mức độ cao hơn, thì người mua phải thỏa thuận rõ ràng với người bán hoặc tự mua bảo hiểm bổ sung

Khi sử dụng các điều kiện CPT, CIP, CFR và CIF, người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khingười bán giao hàng cho người chuyên chở theo cách thức được quy định cụ thể trong mỗi điềukiện, chứ không phải khi hàng tới nơi đến.Điều kiện này có hai điểm tới hạn, vì rủi ro di chuyển và chi phí được phân chia ở các địa điểmkhác nhau. Trong khi hợp đồng luôn chỉ rõ cảng đến thì nó có thể lại không chỉ rõ cảng xếp hàng – là nơi mà rủi ro di chuyển sang người mua. Nếu cảng gửi hàng có ý nghĩa đặc biệt đối vớingười mua, thì các bên quy định trong hợp đồng càng cụ thể càng tốt.Các bên xác định càng cụ thể càng tốt địa điểm đến đã thỏa thuận, vì các chi phí cho đến địa điểm đó do người bán chịu. Người bán nên ký các hợp đồng vận tải đến đúng địa điểm này. Nếu theohợp đồng chuyên chở, người bán phải trả các chi phí liên quan đến việc dỡ hàng tại địa điểm chỉđịnh ở cảng đến, thì người bán không có quyền đòi lại chi phí đó từ người mua trừ phi hai bên cóthỏa thuận khác. Người bán phải, hoặc giao hàng lên tàu, hoặc mua hàng đã giao để vận chuyển hàng đến cảngđến. Ngoài ra, người bán phải ký hợp đồng vận chuyển hàng hóa hoặc “mua” một hợp đồng nhưvậy. Từ “mua” ở đây áp dụng cho việc bán hàng nhiều lần trong quá trình vận chuyển (bán hàngtheo lô) rất phổ biến trong mua bán hàng nguyên liệu.CIF không phù hợp khi hàng hóa được giao cho người chuyên chở trước khi hàng được giao lêntàu, ví dụ hàng đóng trong container, mà thường là giao hàng tại bến bãi. Trong trường hợp này,nên sử dụng điều kiện CIP.CIF đòi hỏi người bán thông quan xuất khẩu cho hàng hóa (nếu có). Tuy vậy, người bán khôngcó nghĩa vụ thông quan nhập khâu, trả bất kỳ loại thuế nhập khẩu nào hay tiến hành bất kỳ mộtthủ tục hải quan nhập khẩu nào

A    Nghĩa vụ của người Bán B   Nghĩa vụ của người Mua
A 1 – Nghĩa vụ chung của người Bán

A 2 – Giấy phép, kiểm tra an ninh vàcác thủ tục  khác

A 3 – Hợp đồng vận tải và bảo

A4 – Giao hàng

A 5 – Chuyển rủi ro

A 6 – Phân chia phí tổn

A 7 – Thông báo cho người Mua

A 8 – Chứng từ giao hàng

A 9 – Kiểm tra – Đóng gói, bao bì –  Ký mã hiệu

A 10 – Hỗ trợ thông tin và chi phí liên quan.

 

B 1 – Nghĩa vụ chung của người Mua

B 2 – Giấy phép, kiểm tra an ninh vàcác thủ tục  khác

B 3 – Hợp đồng vận tải và bảo hiểm

B 4 – Nhận hàng
B 5 – Chuyển rủi ro

B 6 – Phân chia chi phí

B 7 – Thông báo cho người Bán

B 8 – Chứng từ giao hàng

B 9 – Kiểm tra hàng hóa

B 10 – Hỗ trợ thông tin và chi phí liên quan.

Tóm lại,

Nếu như ở Incoterm 2000 đang thực thi trong giao nhận hàng thì phương thức giao hàngFOB người bán chỉ chịu trách nhiệm tới “lan can tàu” (Ship Rail) thì ở Incoterm 2010 được banhành gần đây và sẽ có hiệu lực vào ngày 1-1-2011 sắp tới, thuật ngữ này được thay thế bằng “ở trên tàu” (On Board The Vessel). Theo đó, người bán (seller) sẽ chuyển rủi ro của lô hàng mình bán thực sự cho người mua (buyer) khi hàng thực sự “ở trên tàu” chứ không phải “lan can tàu”như trước nữa, thuật ngữ mới này ra đời nhằm nhấn mạnh việc phân chia rủi ro từ người bán sang

người mua một cách rõ ràng hơn so với Incoterm 2000. Trong Incoterm 2010, các chi phí khi nhận hàng tại cảng đến như lệnh giao hàng (Deliver Order), phí vận đơn đường biển (Bill Of Lading) và nhất là phí nâng hạ container (Terminal Handing Charges) được quy định rõ hơn sovới Incoterm 2000. Theo đó, Incoterm 2010 quy định các chi phí trên đều do người bán chịunhưng các doanh nghiệp Việt Nam cần ghi rõ trong hợp đồng ai sẽ chịu các chi phí này một cáchrõ ràng, nếu không phần thiệt thòi sẽ nghiêng về các doanh nghiệp Việt Nam.Các điều kiện trong Incoterm 2000 như DAF, DES, DEQ và DDU được thay thế bằng các thuậtngữ như DAT (Delivered At Terminal), hàng đến đích đã dỡ xuống; DAP (Delivered At Place),hàng đến đích sẵn sàng để dỡ xuống. Trong đó các thuật ngữ như “Terminal” và “Place” đượchiểu theo nghĩa rộng hơn là cầu cảng, cảng.Cần lưu ý các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu nên chuyển dần từ điều kiện FOB sang cácđiều kiện khác như CIF, CFR, vì các điều kiện này sẽ có lợi cho các doanh nghiệp trong việckiểm soát lô hàng nếu đối tác chưa thanh toán đủ hoặc không thanh toán tiền thì các doanh nghiệp chỉ tốn một ít chi phí chở hàng về còn hơn mất cả lô hàng.“Điều kiện FOB theo Incoterm 2010 chứa đựng rất nhiều rủi ro như khi giao hàng lên tàu, mặc dùngười bán còn giữ các chứng từ nhận hàng (Bill Of Lading) nhưng đã mất quyền kiểm soát lôhàng của mình, các doanh nghiệp có thể mất một phần hay cả lô hàng vì không thể ra lệnh chohãng tàu ngừng giao hàng cho người mua vì người bán không phải người thuê tàu”.Trong Incoterm 2010, các quy tắc giao hàng cũng được chia làm hai nhóm so với bốn nhóm trongIncoterm 2000. Nhóm một được áp dụng cho bất kỳ phương thức vận tải nào, gồm các điều kiệnnhư EXW – giao tại xưởng; FCA – giao cho người chuyên chở; CPT – cước phí trả tới; CIP – cước phí và phí bảo hiểm trả tới; DAT – hàng đến đích đã dỡ xuống; DDP – giao hàng đã nộp thuế.Trong khi đó, nhóm còn lại chủ yếu được áp dụng khi có vận tải biển hay nội thủy gồm các điềukiện như FAS – giao dọc mạn tàu; FOB – giao lên tàu; CFR – tiền hàng và cước phí; CIF – tiềnhàng, bảo hiểm và cước phí

Bạn cũng có thể thích